Kinh nghiệm tạo biểu đồ Use Case
Theo đặc tả UML thì một biểu đồ use case (UC) là “biểu đồ mô tả mối quan hệ giữa các tác nhân (actor) và các use case trong một hệ thống”. Biểu đồ use case thường được sử dụng để: Cung cấp cách nhìn tổng quan về toàn bộ hoặc một phần các yêu cầu chức năng của một hệ thống hoặc một tổ chức dưới dạng một mô hình cô đọng (Constantine and Lockwood 1999; Ambler 2001) hay một mô hình tác nghiệp (Rational Corporation 2002) Trao đổi về phạm vi của một dự án phát triển (cái này theo tôi thấy rất quan trọng, thường người lập trình hay phải làm nhiều hơn những gì đã trao đổi với khách hàng) Mô hình hóa kết quả phân tích các yêu cầu chức năng dưới dạng một mô hình use case hệ thống (Cockburn 2001; Ambler 2001) Một mô hình use case là tổ hợp của một hay nhiều biểu đồ UC và tất cả các tài liệu hỗ trợ như các đặc tả UC và các định nghĩa các tác nhân. Trong hầu hết các mô hình UC thì các đặc tả UC thường là nhân tố cơ bản nhất đóng vai trò hỗ trợ cho tính liên kết giữa các y
Nhận xét
Đăng nhận xét