Sự tiến hóa của thiết bị lưu trữ ngoài qua những dấu ấn thời gian
Ngành công nghiệp máy tính đã trải qua nhiều gian đoạn thăng trầm, có
thứ đã lặng lẽ biến mất và cũng có thứ vẫn còn tồn tại đến ngày nay như
là một tiêu chuẩn cho ngành công nghiệp CNTT.
Thiết bị lưu trữ ngoài cũng vậy, nó đã bước qua những năm tháng lịch sử
đầy “màu sắc” với đủ loại hình hài và kiểu dáng. Ngày nay, nhiều người
trong chúng ta vẫn đang mang trên mình một thiết bị lưu trữ
có dung lượng 32 hoặc 64 GB nhỏ nhắn và xin xắn như chiếc móc khóa với
tên gọi là ổ đĩa USB flash là chuyện bình thường, đây là điều không
tưởng ở những thập niên trước. Chúng ta hãy xem những dấu mốc phát triển
quan trọng của ổ lưu trữ ngoài qua các giai đoạn thời gian.
Punch Card - Thẻ đục lỗ (1900 đến những năm 1950)
Năm sử dụng chính: 1900 đến những năm 1950
Dung lượng lưu trữ: 960 bit
Thẻ đục lỗ (hay còn được gọi là IBM Card hoặc Hollerith Card) là tờ giấy mà lưu trữ thông tin dưới dạng các lỗ đục lỗ trong một mẫu đặc biệt. Được phát triển vào năm 1725 phục vụ cho ngành công nghiệp dệt vải, thẻ đục lỗ được thay đổi để lưu trữ dữ liệu vào cuối năm 1800 bởi Hermann Hollerith và được sử dụng như một thiết bị lưu trữ cho hãng IBM. Phiên bản thẻ đục lỗ của Hollerith bao gồm 80 cột có chứa 12 vị trí đục lỗ, cho phép dung lượng lưu trữ tối đa 960 bit. Thẻ đục lỗ đạt đến đỉnh cao của chúng bằng việc sử dụng như các thiết bị lưu trữ trong những năm 1930-1950. Sau đó chúng dần được thay thế bằng băng từ.
Băng từ (Những năm 1950 đến nay)
Năm sử dụng chính: những năm 1950 đến nay
Dung lượng lưu trữ: 184Kb – 5 Terabyte (TB)
Vào năm 1951, chiếc máy tính thương mại đầu tiên của Mỹ UNIVAC I sử dụng hệ thống băng từ UNIVSERVO I làm thiết bị lưu trữ chính. Cuộn băng từ có chiều dài 1200 foot (tương đương 365.76m) này có thể ghi 128 bit/inch trên 8 rãnh với tốc độ dữ liệu đạt 12 800 ký tự/giây. Nó có một khả năng lưu trữ lớn chưa từng có vào thời điểm này: 184 KB. Băng từ lưu trữ vẫn còn phổ biến trong những thập kỷ qua và hiện nay loại lưu trữ này chứa đến đến 5 TB dữ liệu. Ngay cả cơ quan nghiên cứu hạt nhân Châu Âu CERN cũng có một hầm băng từ tự động để lưu trữ dữ liệu của máy Gia Tốc Hạt Lớn LHC -Large Hadron Collider.
Ổ đĩa Mềm 8 inch (1971-1979)
Năm sử dụng chính: 1971-1979
Dung lượng lưu trữ: 100 KB- 1 MB
Năm 1971, IBM đi tiên phong trong việc sử dụng đĩa mềm 8-inch để lưu trữ với khả năng ban đầu khoảng 100 KB. Gần như lớn như là một chiếc bánh pizza 1 người ăn, nó có vẻ ngoài lạ mắt và được cấu tạo với lõi là lớp phim từ tính hình tròn mỏng được gắn vào trong một hộp nhựa hình chữ nhật. Vào cuối những năm 1970, thiết kế này cũng không không có gì thay đổi nhưng những tiến bộ trong công nghệ đã làm tăng không gian lưu trữ của nó lên đến gần 1 MB.
Đĩa mềm 5.25 inch (1976-1982)
Năm sử dụng chính: 1976-1982
Dung lượng lưu trữ: 100 KB-1.2 MB
Ổ đĩa mềm 5.25-inch được phát triển vào năm 1976 bởi hãng sản xuất thiết bị đầu cuối cho máy tính Shugart Associates. Tương tự như kiểu dáng của đĩa mềm 8-inch nhưng nó có kích thước nhỏ hơn 5.25-inch và loại này đã nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn cho các máy tính cá nhân gia đình., Dung lượng lưu trữ của nó cũng giống như đàn anh phía trước là 1.2 MB.
Ổ đĩa mềm 3.5 inch (1982 - 2005)
Năm sử dụng chính : 1982-2005
Dung lượng lưu trữ: 400 KB-1.44 MB
Đĩa mềm 3.5 inch đã được Sony giới thiệu đầu tiên trong năm 1980. Không giống như người tiền nhiệm 8-inch và 5.25-inch, đĩa 3.5-inch sử dụng một hộp bảo vệ cứng và miếng trượt bằng kim loại để bảo vệ các đĩa từ bên trong. Nó có thể chứa tới 1.44 MB dữ liệu. Ổ đĩa 3.5 inch nhanh chóng trở thành một chuẩn công nghiệp mới và cùng tồn tại trong một thời gian dài với đĩa CD (Compact Disk) và ổ đĩa Zip.
Đĩa CD – Compact Disk (Những năm 1980-đến nay)
Năm sử dụng chính: Năm 1985 -đến nay
Dung lượng lưu trữ: 550 MB - 700 MB
Compact Disc (CD) ban đầu được chế tạo cho lưu trữ âm thanh kỹ thuật số vào năm 1982. Nó được giới thiệu như là một thiết bị lưu trữ máy tính với chế độ chỉ đọc read-only (CD-ROM) bởi Philips và Sony vào năm 1985, họ cũng phát triển đĩa CD có thể ghi dữ liệu (CD-R) vài năm sau đó. Đĩa CD được cải thiện hơn các đĩa mềm trước đó bằng cách sử dụng tia laser để đọc và ghi dữ liệu lên đó chứ không phải là dùng các cuộn dây từ tính. Dung lượng rất ấn tương ban đầu của đĩa CD là 550 MB dữ liệu. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nó là các CD-R có giá cao và chỉ được ghi một lần vì thế nhiều người vẫn tiếp tục sử dụng đĩa mềm 3.5-inch như là một giải pháp tốt nhất. Sau đó,Đĩa CD-RW được giới thiệu nhưng nó không bao giờ thực sự được cất cánh.
Đĩa Zip (1994-2003)
Năm sử dụng chính: 1994-2003
Dung lượng lưu trữ: 100 MB-750 MB
Đĩa Zip được phát triển bởi hãng Iomega vào năm 1994 như một sự thay thế cho đĩa mềm 3.5 inch dung lượng tương thấp và CD-R giá cao. Nó được cấu tạo từ các đĩa từ PET tương tự như ổ đĩa mềm. Ban đầu chỉ giới hạn 100 MB dung lượng lưu trữ, sau đó đĩa Zip nhanh chóng nhảy vọt lên đến 750 MB. Tuy nhiên sau đó hầu hết mọi người ngừng sử dụng đĩa Zip vì giá đĩa CD-R giảm mạnh vào đầu những năm 2000.
Đĩa Jaz (1995-2002)
Năm sử dụng chính: 1995-2002
Dung lượng lưu trữ: 1 - 2 GB
Ổ đĩa Jaz đã được giới thiệu bởi hãng Iomega trong năm 1995 như là một sự thay thế đĩa ZIP với dung lượng cao hơn. Dựa trên công nghệ ổ đĩa cứng, đĩa Jaz có thể lưu trữ ấn tượng đến 2 GB dữ liệu. Thật không may cho Iomega, đĩa Jaz không được đón nhận nồng nhiệt bởi những người dùng máy tính chủ yếu là do mức giá cao và yêu cầu giao tiếp SCSI.
DVD (Năm 1995-đến nay)
Năm sử dụng chính: Năm 1995-đến nay
Dung lượng lưu trữ : 4.7 -17.08 GB
Được ra đời vào năm 1995 bởi Toshiba và sau đó được hỗ trợ bởi Philips và Sony. Digital Versatile Disc (DVD) thành công hơn CD rất nhiều. Có dung lượng lưu trữ 4.7 GB với đĩa DVD 1 mặt và loại DVD 2 mặt dung lượng 17.08 GB ít được sử dụng hơn.
SuperDisk (1997-1999)
Năm sử dụng chính: 1997-1999
Dung lượng lưu trữ: 120 MB-240 MB
Hãng 3M của tập đoàn Imation ra mắt SuperDisk LS-120 vào năm 1997. SuperDisk là một đĩa "lai" dựa trên kiểu lưu trữ mà kết hợp giữa công nghệ đĩa mềm và công nghệ đĩa quang học. SuperDisk có một dung lượng lưu trữ ban đầu là 120 MB, tuy nhiên sau đó 3M phát hành LS-240 với dung lượng lên đến 240 MB. Mặc dù SuperDisk có những điểm độc đáo ở chỗ là nó cũng có thể đọc và viết đĩa mềm 3.5 inch nhưng nó vẫn không theo kịp do sự phổ biến của ổ đĩa Zip và đĩa CD.
Thẻ SmartMedia Card - MMC (1995-2004)
Năm sử dụng chính: 1995-2004
Dung lượng bộ nhớ: 2 MB -128 MB
Thẻ SmartMedia Card - MMC được phát triển bởi Toshiba trong năm 1995, ban đầu gọi chúng là Thẻ Đĩa Mềm Trạng Thái Rắn (SSFDC). Chúng sử dụng bộ nhớ NAND để lưu trữ lên đến 128 MB. Mặc dù thẻ SmartMedia chủ yếu trở thành kho lưu trữ cho máy ảnh kỹ thuật số và hiện này không còn được sử dụng nhưng chúng vẫn đại diện cho một bước tiến quan trọng trong quá trình tiến hóa của thiết bị lưu trữ và chúng được coi như là thiết bị lưu trữ quan trọng đầu tiên dùng công nghệ NAND.
Thẻ nhớ Kỹ Thuật Số An Toàn – SD Card ( năm 1999 đến nay)
Năm sử dụng chính :1999 đến nay
Dung lượng lưu trữ: 1 MB-128 GB
Được giới thiệu bởi Hiệp Hội Thẻ Nhớ SD vào năm 1999, thẻ nhớ Secure Digital (SD) được thiết kế đặc biệt để chịu được việc tháo lắp thường xuyên của người dùng từ các thiết bị như máy ảnh kỹ thuật số, máy chơi video game và điện thoại di động. Chúng cũng trở nên phổ biến như là một thiết bị lưu trữ máy tính và tiếp tục được sử dụng đến ngày hôm nay. Dung lượng lưu trữ ban đầu của chiếc thẻ nhớ SD tiêu chuẩn chỉ có 1MB-4 MB. Nhưng những chiếc thẻ SD bây giờ có dung lượng lên đến 128 GB và có một số thông tin cho rằng chúng sẽ sớm đạt đến dung lượng 1 TB (Thẻ SDXC hỗ trợ lên đến 2TB).
Ổ đĩa USB Flash (Năm 2001-đến nay)
Năm sử dụng chính: Năm 2000-đến nay
Dung lượng lưu trữ: 8 MB-256 GB
Được giới thiệu bởi IBM và công ty Trek Technologies vào năm 2000, ổ đĩa USB Flash sử dụng bộ nhớ flash để lưu trữ dữ liệu. Nó nhanh chóng trở thành một chuẩn công nghiệp do kích thước nhỏ và tính linh hoạt. Đầu tiên nó chỉ lưu trữ được 8 MB dữ liệu và hiện nay ổ đĩa USB flash có thể lưu trữ lên đến 256 GB dữ liệu.
Shoptinhoc (Theo Tom'sHardware)
Punch Card - Thẻ đục lỗ (1900 đến những năm 1950)
Năm sử dụng chính: 1900 đến những năm 1950
Dung lượng lưu trữ: 960 bit
Thẻ đục lỗ (hay còn được gọi là IBM Card hoặc Hollerith Card) là tờ giấy mà lưu trữ thông tin dưới dạng các lỗ đục lỗ trong một mẫu đặc biệt. Được phát triển vào năm 1725 phục vụ cho ngành công nghiệp dệt vải, thẻ đục lỗ được thay đổi để lưu trữ dữ liệu vào cuối năm 1800 bởi Hermann Hollerith và được sử dụng như một thiết bị lưu trữ cho hãng IBM. Phiên bản thẻ đục lỗ của Hollerith bao gồm 80 cột có chứa 12 vị trí đục lỗ, cho phép dung lượng lưu trữ tối đa 960 bit. Thẻ đục lỗ đạt đến đỉnh cao của chúng bằng việc sử dụng như các thiết bị lưu trữ trong những năm 1930-1950. Sau đó chúng dần được thay thế bằng băng từ.
Băng từ (Những năm 1950 đến nay)
Năm sử dụng chính: những năm 1950 đến nay
Dung lượng lưu trữ: 184Kb – 5 Terabyte (TB)
Vào năm 1951, chiếc máy tính thương mại đầu tiên của Mỹ UNIVAC I sử dụng hệ thống băng từ UNIVSERVO I làm thiết bị lưu trữ chính. Cuộn băng từ có chiều dài 1200 foot (tương đương 365.76m) này có thể ghi 128 bit/inch trên 8 rãnh với tốc độ dữ liệu đạt 12 800 ký tự/giây. Nó có một khả năng lưu trữ lớn chưa từng có vào thời điểm này: 184 KB. Băng từ lưu trữ vẫn còn phổ biến trong những thập kỷ qua và hiện nay loại lưu trữ này chứa đến đến 5 TB dữ liệu. Ngay cả cơ quan nghiên cứu hạt nhân Châu Âu CERN cũng có một hầm băng từ tự động để lưu trữ dữ liệu của máy Gia Tốc Hạt Lớn LHC -Large Hadron Collider.
Ổ đĩa Mềm 8 inch (1971-1979)
Năm sử dụng chính: 1971-1979
Dung lượng lưu trữ: 100 KB- 1 MB
Năm 1971, IBM đi tiên phong trong việc sử dụng đĩa mềm 8-inch để lưu trữ với khả năng ban đầu khoảng 100 KB. Gần như lớn như là một chiếc bánh pizza 1 người ăn, nó có vẻ ngoài lạ mắt và được cấu tạo với lõi là lớp phim từ tính hình tròn mỏng được gắn vào trong một hộp nhựa hình chữ nhật. Vào cuối những năm 1970, thiết kế này cũng không không có gì thay đổi nhưng những tiến bộ trong công nghệ đã làm tăng không gian lưu trữ của nó lên đến gần 1 MB.
Đĩa mềm 5.25 inch (1976-1982)
Năm sử dụng chính: 1976-1982
Dung lượng lưu trữ: 100 KB-1.2 MB
Ổ đĩa mềm 5.25-inch được phát triển vào năm 1976 bởi hãng sản xuất thiết bị đầu cuối cho máy tính Shugart Associates. Tương tự như kiểu dáng của đĩa mềm 8-inch nhưng nó có kích thước nhỏ hơn 5.25-inch và loại này đã nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn cho các máy tính cá nhân gia đình., Dung lượng lưu trữ của nó cũng giống như đàn anh phía trước là 1.2 MB.
Ổ đĩa mềm 3.5 inch (1982 - 2005)
Năm sử dụng chính : 1982-2005
Dung lượng lưu trữ: 400 KB-1.44 MB
Đĩa mềm 3.5 inch đã được Sony giới thiệu đầu tiên trong năm 1980. Không giống như người tiền nhiệm 8-inch và 5.25-inch, đĩa 3.5-inch sử dụng một hộp bảo vệ cứng và miếng trượt bằng kim loại để bảo vệ các đĩa từ bên trong. Nó có thể chứa tới 1.44 MB dữ liệu. Ổ đĩa 3.5 inch nhanh chóng trở thành một chuẩn công nghiệp mới và cùng tồn tại trong một thời gian dài với đĩa CD (Compact Disk) và ổ đĩa Zip.
Đĩa CD – Compact Disk (Những năm 1980-đến nay)
Năm sử dụng chính: Năm 1985 -đến nay
Dung lượng lưu trữ: 550 MB - 700 MB
Compact Disc (CD) ban đầu được chế tạo cho lưu trữ âm thanh kỹ thuật số vào năm 1982. Nó được giới thiệu như là một thiết bị lưu trữ máy tính với chế độ chỉ đọc read-only (CD-ROM) bởi Philips và Sony vào năm 1985, họ cũng phát triển đĩa CD có thể ghi dữ liệu (CD-R) vài năm sau đó. Đĩa CD được cải thiện hơn các đĩa mềm trước đó bằng cách sử dụng tia laser để đọc và ghi dữ liệu lên đó chứ không phải là dùng các cuộn dây từ tính. Dung lượng rất ấn tương ban đầu của đĩa CD là 550 MB dữ liệu. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nó là các CD-R có giá cao và chỉ được ghi một lần vì thế nhiều người vẫn tiếp tục sử dụng đĩa mềm 3.5-inch như là một giải pháp tốt nhất. Sau đó,Đĩa CD-RW được giới thiệu nhưng nó không bao giờ thực sự được cất cánh.
Đĩa Zip (1994-2003)
Năm sử dụng chính: 1994-2003
Dung lượng lưu trữ: 100 MB-750 MB
Đĩa Zip được phát triển bởi hãng Iomega vào năm 1994 như một sự thay thế cho đĩa mềm 3.5 inch dung lượng tương thấp và CD-R giá cao. Nó được cấu tạo từ các đĩa từ PET tương tự như ổ đĩa mềm. Ban đầu chỉ giới hạn 100 MB dung lượng lưu trữ, sau đó đĩa Zip nhanh chóng nhảy vọt lên đến 750 MB. Tuy nhiên sau đó hầu hết mọi người ngừng sử dụng đĩa Zip vì giá đĩa CD-R giảm mạnh vào đầu những năm 2000.
Đĩa Jaz (1995-2002)
Năm sử dụng chính: 1995-2002
Dung lượng lưu trữ: 1 - 2 GB
Ổ đĩa Jaz đã được giới thiệu bởi hãng Iomega trong năm 1995 như là một sự thay thế đĩa ZIP với dung lượng cao hơn. Dựa trên công nghệ ổ đĩa cứng, đĩa Jaz có thể lưu trữ ấn tượng đến 2 GB dữ liệu. Thật không may cho Iomega, đĩa Jaz không được đón nhận nồng nhiệt bởi những người dùng máy tính chủ yếu là do mức giá cao và yêu cầu giao tiếp SCSI.
DVD (Năm 1995-đến nay)
Năm sử dụng chính: Năm 1995-đến nay
Dung lượng lưu trữ : 4.7 -17.08 GB
Được ra đời vào năm 1995 bởi Toshiba và sau đó được hỗ trợ bởi Philips và Sony. Digital Versatile Disc (DVD) thành công hơn CD rất nhiều. Có dung lượng lưu trữ 4.7 GB với đĩa DVD 1 mặt và loại DVD 2 mặt dung lượng 17.08 GB ít được sử dụng hơn.
SuperDisk (1997-1999)
Năm sử dụng chính: 1997-1999
Dung lượng lưu trữ: 120 MB-240 MB
Hãng 3M của tập đoàn Imation ra mắt SuperDisk LS-120 vào năm 1997. SuperDisk là một đĩa "lai" dựa trên kiểu lưu trữ mà kết hợp giữa công nghệ đĩa mềm và công nghệ đĩa quang học. SuperDisk có một dung lượng lưu trữ ban đầu là 120 MB, tuy nhiên sau đó 3M phát hành LS-240 với dung lượng lên đến 240 MB. Mặc dù SuperDisk có những điểm độc đáo ở chỗ là nó cũng có thể đọc và viết đĩa mềm 3.5 inch nhưng nó vẫn không theo kịp do sự phổ biến của ổ đĩa Zip và đĩa CD.
Thẻ SmartMedia Card - MMC (1995-2004)
Năm sử dụng chính: 1995-2004
Dung lượng bộ nhớ: 2 MB -128 MB
Thẻ SmartMedia Card - MMC được phát triển bởi Toshiba trong năm 1995, ban đầu gọi chúng là Thẻ Đĩa Mềm Trạng Thái Rắn (SSFDC). Chúng sử dụng bộ nhớ NAND để lưu trữ lên đến 128 MB. Mặc dù thẻ SmartMedia chủ yếu trở thành kho lưu trữ cho máy ảnh kỹ thuật số và hiện này không còn được sử dụng nhưng chúng vẫn đại diện cho một bước tiến quan trọng trong quá trình tiến hóa của thiết bị lưu trữ và chúng được coi như là thiết bị lưu trữ quan trọng đầu tiên dùng công nghệ NAND.
Thẻ nhớ Kỹ Thuật Số An Toàn – SD Card ( năm 1999 đến nay)
Năm sử dụng chính :1999 đến nay
Dung lượng lưu trữ: 1 MB-128 GB
Được giới thiệu bởi Hiệp Hội Thẻ Nhớ SD vào năm 1999, thẻ nhớ Secure Digital (SD) được thiết kế đặc biệt để chịu được việc tháo lắp thường xuyên của người dùng từ các thiết bị như máy ảnh kỹ thuật số, máy chơi video game và điện thoại di động. Chúng cũng trở nên phổ biến như là một thiết bị lưu trữ máy tính và tiếp tục được sử dụng đến ngày hôm nay. Dung lượng lưu trữ ban đầu của chiếc thẻ nhớ SD tiêu chuẩn chỉ có 1MB-4 MB. Nhưng những chiếc thẻ SD bây giờ có dung lượng lên đến 128 GB và có một số thông tin cho rằng chúng sẽ sớm đạt đến dung lượng 1 TB (Thẻ SDXC hỗ trợ lên đến 2TB).
Ổ đĩa USB Flash (Năm 2001-đến nay)
Năm sử dụng chính: Năm 2000-đến nay
Dung lượng lưu trữ: 8 MB-256 GB
Được giới thiệu bởi IBM và công ty Trek Technologies vào năm 2000, ổ đĩa USB Flash sử dụng bộ nhớ flash để lưu trữ dữ liệu. Nó nhanh chóng trở thành một chuẩn công nghiệp do kích thước nhỏ và tính linh hoạt. Đầu tiên nó chỉ lưu trữ được 8 MB dữ liệu và hiện nay ổ đĩa USB flash có thể lưu trữ lên đến 256 GB dữ liệu.
Shoptinhoc (Theo Tom'sHardware)
Nhận xét
Đăng nhận xét